Hệ thống giáo dục Nga: đại học và sau đại học

Giáo dục đại học và sau đại học ở Nga là hệ thống giáo dục chuyên nghiệp bậc cao. Đây là cấp độ giáo dục tiếp theo sau giáo dục nghề nghiệp trung cấp hoặc giáo dục phổ thông trung học. Giáo dục đại học và sau đại học ở Nga là hệ thống ba cấp độ, trao bằng cử nhân/chuyên gia , bằng thạc sĩ , và bằng chứng nhân nhân sự trình độ cao.

Người học có quyền cạnh tranh để có được một nền giáo dục đại học (bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, v.v.) tại các cơ sở giáo dục có học phí thấp hoặc nhận học bổng miễn học phí. Một số trường đại học nhận được tài trợ từ chính phủ, chủ yếu là từ ngân sách liên bang. Năm 2020, hoạt động giáo dục tại Nga được thực hiện bởi 497 cơ sở giáo dục đại học công lập và 213 cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập.

Các cấp độ giáo dục đại học và sau đại học ở Nga

Bằng Cử nhân – Bakalavr – Бакалавр

Bằng Cử nhân được cấp sau khóa học bốn năm. Các chương trình Bakalavr bao gồm nhiều lĩnh vực học tập, ngoại trừ y khoa (ngành y khoa duy nhất học lấy bằng cử nhân là ngành Điều dưỡng). Chức năng của bằng Cử nhân là cung cấp nền giáo dục thiên về học thuật hơn là chuyên môn. Bằng Cử nhân là điều kiện tiên quyết để được nhận vào học chương trình Thạc sĩ.

Bằng tốt nghiệp được cấp để chứng nhận việc hoàn thành chương trình cử nhân. Phụ lục của Bằng tốt nghiệp bao gồm danh sách các ngành học, số giờ hoặc tín chỉ, điểm số, đào tạo thực hành và kết quả đạt được trong các kỳ thi tốt nghiệp và trong quá trình bảo vệ luận án.

Bằng Chuyên gia – Spesialist – Специалист

Bằng Chuyên gia có hai chức năng: Mở ra cơ hội thực hành nghề nghiệp (ví dụ, cho các kỹ sư, giáo viên, nhà hóa học, v.v.); và Là điều kiện tiên quyết truyền thống để được nhận vào học chương trình Tiến sĩ. Bằng Chuyên gia được cấp sau khi hoàn thành chương trình giáo dục với thời gian không dưới năm năm. Bằng cấp được trao chủ yếu trong các lĩnh vực nghiên cứu kỹ thuật và y khoa (chuyên ngành). Bằng Chuyên gia được coi là bằng cấp cùng cấp với bằng Thạc sĩ theo luật pháp Nga.

Trừ ngành Điều dưỡng, thời gian đào tạo các ngành khoa học y khoa như sau: năm năm trong ngành nha khoa và dược; sáu năm trong ngành y. Y khoa là lĩnh vực duy nhất mà bằng cấp không trao cho người sở hữu quyền hành nghề độc lập. Để được nhận vào làm việc, người sở hữu bằng Chuyên gia phải trải qua khóa đào tạo chuyên sâu hơn nữa

Bằng Thực tập và Bằng nội trú

Y khoa là lĩnh vực duy nhất mà bằng cấp không trao cho người sở hữu quyền hành nghề độc lập. Để được nhận vào các ngành nghề y, người sở hữu bằng chuyên gia phải trải qua khóa đào tạo chuyên sâu hơn nữa:

  • Bằng Thực tập lâm sàng Internatura – Интернатура – Là chương trình thực tập lâm sàng kéo dài 1 năm, thường ngay sau khi sinh viên tốt nghiệp chương trình y khoa. Mục tiêu của chương trình này là cung cấp kinh nghiệm thực tế tại các cơ sở y tế, giúp sinh viên áp dụng kiến thức lý thuyết vào chăm sóc bệnh nhân dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm. Sau khi hoàn thành Internatura và vượt qua kỳ kiểm tra chuyên môn, người học có thể hành nghề độc lập trong một số chuyên ngành cơ bản (như bác sĩ đa khoa, bác sĩ trị liệu, bác sĩ nhi khoa…).
  • Bằng Nội trú Ordinatura – Ординатура – Là chương trình đào tạo chuyên sâu hơn, kéo dài từ 2 đến 4 năm, tùy vào chuyên ngành mà người học lựa chọn. Mục tiêu của chương trình này là đào tạo bác sĩ chuyên khoa có trình độ cao hơn, đủ khả năng làm việc trong các lĩnh vực y tế phức tạp hơn như: phẫu thuật, tim mạch, thần kinh, sản phụ khoa…. Sau khi hoàn thành Ordinatura, bác sĩ có thể được cấp chứng chỉ hành nghề chuyên khoa, đủ điều kiện để làm việc trong bệnh viện tuyến trung ương, giảng dạy, hoặc nghiên cứu chuyên sâu.

Đào tạo Thực tập lâm sàng hoặc Nội trú diễn ra tại cơ sở của các bệnh viện, phòng khám và viện nghiên cứu y khoa tốt nhất. Những người tốt nghiệp Internatura hoặc Ordinatura được cấp chứng chỉ nêu rõ lĩnh vực chuyên môn của họ và cho phép họ hành nghề độc lập.

Bằng Thạc sĩ – Magistr – Магистр

Chương trình Thạc sĩ là khóa học kéo dài hai năm tập trung nhiều hơn vào các hoạt động nghiên cứu so với chương trình Chuyên gia (lên đến 50% khối lượng công việc của sinh viên). Nhưng trên hết, đây là khóa đào tạo chuyên sâu về phân tích và thực hành cho các chuyên gia trong một lĩnh vực nghiên cứu và thực hành cụ thể.

Tiêu chuẩn giáo dục quốc gia chỉ xác định các yêu cầu chung đối với các chương trình giáo dục Thạc sĩ chứ không phải các yêu cầu liên quan đến nội dung giáo dục. Các trường đại học được tự do đưa ra quyết định của riêng mình về nội dung của các chương trình Thạc sĩ.

Bằng Tiến sĩ và bằng Tiến sĩ khoa học

Hệ thống cấp bằng khoa học ở Nga theo truyền thống bao gồm bằng Tiến sĩ ở hai cấp: Tiến sĩ (Kandidat Nauk – Кандидат Наук)Tiến sĩ Khoa học (Doktor Nauk).

  • Bằng Tiến sĩ yêu cầu ba năm học sau khi được cấp bằng Chuyên gia hoặc Thạc sĩ. Chương trình nghiên cứu sinh – hay aspirantura – bao gồm các bài giảng, hội thảo và nghiên cứu, kéo dài trong 3 năm và kết thúc bằng việc bảo vệ công khai luận án tiến sĩ. Các thí sinh được yêu cầu viết một bản tóm tắt luận án tiến sĩ của mình, được gọi là Avtoreferat. Các luận án tiến sĩ hội đồng luận án tiến sĩ duyệt là đạt yêu cầu sẽ được trao bằng Tiến sĩ và danh hiệu spetsialist-issledovatel, hay ‘chuyên gia nghiên cứu’.
  • Bằng Tiến sĩ Khoa học có thể được cấp sau một thời gian học tập tiếp theo sau khi được cấp bằng Tiến sĩ. Trên thực tế, để lấy được bằng Tiến sĩ Khoa học, ứng viên phải mất năm đến mười lăm năm sau khi được cấp bằng Tiến sĩ. Việc xét tuyển vào các chương trình này cực kỳ chọn lọc và rất hạn chế. Hội đồng Học thuật của mỗi trường sẽ xác định liệu có nên trao danh hiệu này hay không, dựa trên mức độ tiến bộ được thể hiện trong dự án nghiên cứu giải quyết một vấn đề khoa học cơ bản. Chương trình giảng dạy tập trung hoàn toàn vào nghiên cứu. Nếu nghiên cứu và luận án tiến sĩ của một Tiến sĩ đạt chất lượng xuất sắc, học viên đó cũng có thể được trao một bằng Tiến sĩ Khoa học.

Cả các cơ sở giáo dục đại học và nghiên cứu cấp đại học đều có quyền thành lập các chương trình đào tạo tiến sĩ. Cơ quan Giám sát Giáo dục và Khoa học Liên bang chịu trách nhiệm giám sát các chương trình đào tạo tiến sĩ. Theo quyết định của cơ quan này, các chương trình đào tạo tiến sĩ (Aspirantura – dành cho bằng Tiến sĩ và Doctorantura – dành cho bằng Tiến sĩ Khoa học) có thể được mở tại các cơ sở giáo dục đại học và viện nghiên cứu có đủ nhân sự cũng như nguồn lực khoa học và tài chính theo yêu cầu. Các cơ sở này phải được công nhận và các viện nghiên cứu phải có giấy phép cấp cho họ quyền thực hiện các hoạt động giáo dục.

Việc bảo vệ luận án tiến sĩ được thực hiện trước Hội đồng Luận án. Hội đồng Luận án được tổ chức bởi Ủy ban Chứng nhận Giáo dục cấp cao (Vysshij Attestatsionnyj Komitet – một đơn vị thuôc Bộ Khoa học và Giáo dục đại học Liên bang Nga) để chấp nhận các luận án trong các lĩnh vực khoa học nhất định để đánh giá và điều trần tại các viện nghiên cứu và trường đại học được công nhận. Các bằng Tiến sĩ và Tiến sĩ Khoa học được trao bởi các hội đồng luận án có liên quan. Việc bảo vệ luận án được tổ chức dưới hình thức trình bày công khai và phản biện khoa học.

Các chuyên ngành trong giáo dục đại học và sau đại học ở Nga

Giáo dục đại học được thực hiện ở Liên bang Nga theo các lĩnh vực đào tạo và chuyên ngành. Các lĩnh vực đào tạo bao gồm đào tạo chương trình cấp bằng cử nhân, chương trình cấp bằng thạc sĩ, chương trình đào tạo cán bộ khoa học và sư phạm sau đại học (bổ sung), và các chuyên ngành bao gồm đào tạo chương trình chuyên gia và chương trình nội trú và thực tập trợ lý. Danh sách cơ bản bao gồm:

Toán học và Khoa học Tự nhiên

  • 01.00.00 Toán học và cơ học
  • 02.00.00 Khoa học máy tính và thông tin
  • 03.00.00 Vật lý và thiên văn học
  • 04.00.00 Hóa học
  • 05.00.00 Khoa học Trái đất
  • 06.00.00 Khoa học sinh học

Kỹ thuật, Công nghệ và Khoa học Kỹ thuật

  • 07.00.00 Kiến trúc
  • 08.00.00 Thiết bị và công nghệ xây dựng
  • 09.00.00 Khoa học máy tính và Kỹ thuật
  • 10.00.00 Bảo mật thông tin
  • 11.00.00 Điện tử, kỹ thuật vô tuyến và hệ thống truyền thông
  • 12.00.00 Photonics, thiết bị đo lường, hệ thống và công nghệ quang học và sinh học
  • 13.00.00 Kỹ thuật điện và nhiệt điện
  • 14.00.00 Năng lượng và công nghệ hạt nhân
  • 15.00.00 Kỹ thuật cơ khí
  • 16.00.00 Khoa học và công nghệ vật lý và kỹ thuật
  • 17.00.00 Vũ khí và hệ thống vũ khí
  • 18.00.00 Công nghệ hóa học
  • 19.00.00 Sinh thái công nghiệp và công nghệ sinh học
  • 20.00.00 Quản lý an toàn và môi trường Technosphere
  • 21.00.00 Địa chất ứng dụng, Khai khoáng, Dầu khí và Kỹ thuật trắc địa
  • 22.00.00 Công nghệ vật liệu
  • 23.00.00 Kỹ thuật và công nghệ vận tải mặt đất
  • 24.00.00 Công nghệ hàng không và tên lửa vũ trụ
  • 25.00.00 Điều hướng hàng không và vận hành hàng không và công nghệ tên lửa và vũ trụ
  • 26.00.00 Kỹ thuật và công nghệ đóng tàu và vận tải thủy
  • 27.00.00 Quản lý hệ thống kỹ thuật
  • 28.00.00 Công nghệ nano và vật liệu nano
  • 29.00.00 Công nghệ công nghiệp nhẹ

Khoa học Y tế và Chăm sóc Sức khỏe

  • 30.00.00 Y học cơ bản
  • 31.00.00 Y học lâm sàng
  • 32.00.00 Khoa học sức khỏe và Y học dự phòng
  • 33.00.00 Nhà thuốc
  • 34.00.00 Điều dưỡng

Nông nghiệp và Khoa học Nông nghiệp

  • 35.00.00 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
  • 36.00.00 Khoa học thú y và chăn nuôi

Khoa học Xã hội

  • 37.00.00 Khoa học tâm lý
  • 38.00.00 Kinh tế và Quản lý
  • 39.00.00 Xã hội học và công tác xã hội
  • 40.00.00 Luật học
  • 41.00.00 Khoa học chính trị và nghiên cứu khu vực
  • 42.00.00 Phương tiện truyền thông đại chúng, thông tin và khoa học thư viện
  • 43.00.00 Dịch vụ và du lịch

Khoa học Giáo dục và Sư phạm

  • 44.00.00 Khoa học Giáo dục và Sư phạm

Nhân văn

  • 45.00.00 Ngôn ngữ học và nghiên cứu văn học
  • 46.00.00 Lịch sử và khảo cổ học
  • 47.00.00 Triết học, Đạo đức và Nghiên cứu Tôn giáo
  • 48.00.00 Thần học
  • 49.00.00 Giáo dục thể chất và thể thao

Nghệ thuật và Văn hóa

  • 50.00.00 Nghiên cứu nghệ thuật
  • 51.00.00 Nghiên cứu văn hóa và các dự án văn hóa xã hội
  • 52.00.00 Nghệ thuật biểu diễn và sáng tạo văn học
  • 53.00.00 Nghệ thuật âm nhạc
  • 54.00.00 Mỹ thuật ứng dụng
  • 55.00.00 Nghệ thuật màn ảnh

Đánh giá và chấm điểm trong quá trình đào tạo

Trong quá trình đào tạo, sinh viên trải qua :

Đánh giá trong môn

Diễn ra trong suốt khóa học đối với tất cả các môn học trong chương trình đào tạo.

Đánh giá cuối môn

Được thực hiện vào cuối học kỳ dưới hình thức kiểm tra và thi. Kết quả đánh giá giữa kỳ không đạt yêu cầu ở một hoặc nhiều môn học, khóa học, chuyên ngành (mô-đun) của chương trình giáo dục hoặc không vượt qua đánh giá giữa kỳ mà không có lý do chính đáng sẽ được coi là trượt môn. Nếu một sinh viên không trả hết nợ môn trong một khoảng thời gian nhất định hoặc không trả hết nợ môn hai lần liên tiếp, sinh viên đó sẽ bị đuổi khỏi trường đại học

Đánh giá cuối khóa

Bắt buộc, và được tiến hành theo cách thức và hình thức do trường đại học xác định một cách độc lập (hoặc là kỳ thi cấp nhà nước – liên ngành hoặc các môn học cụ thể, hoặc bảo vệ một khóa luận – đề tài – luận văn – luận án – tác phẩm, hoặc đồng thời với nhiều hình thức).

Điều này nhằm đánh giá mức độ và khả năng nắm vững chương trình giáo dục chuyên môn của sinh viên. Thi cuối khóa được thực hiện bởi các ủy ban kiểm tra công lập, do trường đại học chru trì theo một trình tự nhất định, nhằm xác định xem kết quả nắm vững các chương trình chính quy của sinh viên có tương ứng với các yêu cầu có liên quan của tiêu chuẩn giáo dục do Liên bang Nga quy định hay không.

Hệ thống chấm điểm

Hệ thống giáo dục Nga sử dụng thang điểm từ 1 đến 5. Trong thực tế, điểm 1 rất hiếm khi được sử dụng trong giáo dục đại học. Thường chỉ có các mức từ 2 đến 5. Kết quả học tập của sinh viên được tổng hợp qua bảng điểm (зачётная книжка) và chứng chỉ tốt nghiệp. Trong các chương trình sau đại học (Thạc sĩ, Tiến sĩ), trọng tâm nhiều hơn vào nghiên cứu và luận văn, nhưng điểm đánh giá học phần vẫn tuân theo hệ thống trên.

  1. Điểm 1: Очень плохо, là điểm tệ hại, rất hiếm khi dùng, và thường áp dụng trong trường hợp không nộp bài, gian lận, hoặc vi phạm nghiêm trọng quy chế thi.
  2. Điểm 2: Неудовлетворительно, là điểm kém, dành cho sinh viên không đạt yêu cầu, hiểu biết chưa đủ, bài làm sai lệch hoặc thiếu nghiêm trọng.
  3. Điểm 3: Удовлетворительно, là điểm qua môn, dành cho sinh viên đạt yêu cầu tối thiểu, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, thiếu chiều sâu hoặc mắc lỗi đáng kể.
  4. Điểm 4: Хорошо, là điểm tốt, dành cho sinh viên có bài làm tốt, kiến thức vững, có thể có vài lỗi nhưng không ảnh hưởng lớn đến tổng quan chung.
  5. Điểm 5: Отлично, là điểm xuất sắc, dành cho sinh viên hoàn thành bài thi/xét duyệt với độ chính xác cao, hiểu biết sâu sắc, hầu như không có lỗi.
Để lại một bình luận 0

Your email address will not be published. Required fields are marked *


This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.